Tổng Hợp Thành Ngữ Tiếng Việt
.
*
VẦN A
ÁC GIẢ ÁC BÁO : làm điều ác thì sẽ gặp ác
AI ĂN MẶN NGƯỜI ẤY KHÁT NƯỚC : Ai làm ác thì sẽ chịu hậu quả
AI GIÀU BA HỌ, AI KHÓ BA ĐỜI : Giàu không nên ỷ của, nghèo không nên thối chí
ÂN ĐỀN OÁN TRẢ : Đèn đáp ơn nghĩa đối với người đã giúp đỡ mình
ĂN ÍT NO DAI : không tham, hưởng ít không ai ganh ghét
ĂN KỸ NO LÂU, CÀY SÂU TỐT LÚA : Mọi việc làm kỹ lưỡng thì kết quả sẽ tốt đẹp.
ĂN LẮM HẾT NGON, NÓI LẮM HẾT LỜI KHÔN: Ăn nhiều sinh chán, nói nhiều thất lời nói.
ĂN MẶN NÓI NGAY HƠN ĂN CHAY NÓI ĐỐI : Ăn ở hiền lành còn hơn là đi tu mà nói dối.
ĂN MÀY MÀ ĐÒI XÔI GẤC : Nghèo mà đèo bồng hay đòi hỏi những cái quá đáng.
ĂN MIẾNG CHẢ, TRẢ MIẾNG BÙI : đền đáp cân xứng những gì mình đã hưởng.
ĂN MỘT MÂM, NẰM MỘT CHIẾU : gần gũi thân thiết nhau .
ĂN NÊN LÀM RA : Làm ăn thịnh vượng phát đạt.
ĂN NGAY NÓI THẬT : Thẳng thắn thật thà.
ĂN NGON NGỦ YÊN : Sống yên bình , không bận tâm.
ĂN Ở HAI LÒNG : Không chung thủy, thay lòng đổi dạ
ĂN ỐC NÓI MÒ : Nói vu vơ, gặp gì nói nấy, không căn cứ.
ĂN QUEN CHỒN ĐÈN MẮC BẪY : Quen thói gian xảo, phi pháp bị người gài bẩy bắt được.
ĂN SE SẺ, ĐẺ ÔNG VOI : Thêu dệt câu chuyện thường đã nghe thấy.
ĂN SUNG TRẢ NGẢI : Thụ ân trả oán
ĂN TRÊN NGỒI TRƯỚC : Có chức tước, sang trọng được vị nể .
ĂN XỔI Ở THÌ : Ăn ở tạm bợ được lúc nào hay lúc ấy
ĂN XONG QUẸT MỎ : Phê bình những người chịu ơn người nhưng lại quên hay trở mặt.
ÁO MẶC KHÔNG QUA KHỎI ĐẦU : Con cái không thể cãi cha mẹ.
VẦN B
BA CỌC MỘT ĐỒNG : Chỉ có tiền lương, không có lợi nhuận khác.
BA CHÌM BẢY NỔI : Cuộc sống khi giàu lúc nghèo thật khó đoán.
BA ĐIỀU BỐN CHUYỆN : Chuyện tào lao, không quan trọng
BA ĐỒNG BẢY NỔI : Đã đi nhiều nơi .
BA XÔI NHỒI MỘT CHỖ : Gộp nhiều việc để giải quyết 1 lần, tiết kiệm thời gian.
BA NHÂN BÁ BỤNG : Mỗi người mỗi ý, mỗi sở thích, khó mà vừa lòng mọi người.
BÁC CỔ THÔNG KIM : Học hiểu hết các việc xưa và nay .
BÁN CHẠY KHỎI LẠY KHÁCH HÀNG : Bán đắt hàng thì lên mặt, không cần mời mọc.
BÁN TRỜI KHÔNG MỜI THIÊN LÔI : Giựt giọc, làm chuyện tày trời 1 cách trắng trợn .
BÁN TRÔN NUÔI MIỆNG : Sinh sống bằng nghề mại dâm .
BẢN TÍNH NAN DI : Tính tình, bản chất khó mà sửa đổi.
BẠN NỐI KHỐ : Bạn thân thiết, gần gũi nhau .
BẤT THỨC THỜI VỤ : Không hiểu tình đời.
BẮT CÓC BỎ DĨA : Làm những việc biết rõ thất bại mà vẫn làm.
BẢY MƯƠI CHƯA QUÈ CHỚ KHOE MÌNH LÀNH : Không nên tự hào khi đắc thế, chưa đến phút chót chưa biết được có bị rủi ro, thất bại hay không.
BẢY MƯƠI HỌC BẢY MỐT : Dù tài giỏi phải biết khiêm nhường, học hỏi người hiểu biết.
BẺ NẠN CHỐNG TRỜI : Dùng sức yếu mà chống lại kẻ mạnh, đương đầu với việc lớn.
BỆNH NÀO THUỐC ẤY : Tùy tính người mà dùng lời lẽ để cảm hóa.
BÉO CHÊ GẦY,GẦY CHÊ TANH : Khó tính hay kiếm chuyện bắt bẻ.
BÈO GIẠT HOA TRÔI : Thân gái lênh đênh .
BÌNH MỚI RƯỢU CŨ : Hình thức thay đổi nhưng nội dung như cũ .
BÓI RA MA, QUÉT NHÀ RA RÁC : Thầy bói thế nào mà không vẽ chuyện cũng như nhà hễ quét là có rác.
BÔI TRO TRÉT TRẤU : Làm xấu cho hư tăm tiếng .
BÔN BA CHẲNG QUA THỜI VẬN : Khi vận còn xấu, dù có cố gắng cũng vậy.
BÓP HẦU BÓP HỌNG : Bán giá thật đắt, cho vay nặng lãi.
BỤNG ĐÓI ĐẦU GỐI PHẢI BÒ : Đói quá dù biếng nhác cũng phải đi kiếm ăn.
BỤNG LÀM DẠ CHỊU : Đã gây ra lỗi làm thì phải gánh trách nhiệm.
BUÔNG HÌNH BẮT BÓNG : Bỏ cái chắc có, để đi theo cái không chắc.
BỤT NHÀ KHÔNG THIÊNG : Chỉ nghe theo lời người ngoài mà không nghe người nhà.
VẦN C
CÁ BỂ CHIM NGÀN : Của trời, của hoang ai lẹ tay thì làm chủ.
CÁ CHẬU CHIM LỒNG : Chịu cảnh tù tội, không tự do.
CÁ LỚN NUỐT CÁ BÉ : Mạnh hiếp yếu, lớn hiếp nhỏ.
CÁ LỤY VÌ MỒI : Cá bị bắt vì tham mồi. Con người vì tham danh lợi, sắc dục nên rất dễ sa ngã, tù tội.
CÁ NẰM TRÊN THỚT : Đang chờ người khác quyết định số phận của mình.
CÁ VÀO TAY AI NẤY BẮT : Mối lợi giữa đường ai có cơ hội thuận tiện thì giành lấy.
CẢ GIẬN MẤT KHÔN : Giận quá thì mất sáng suốt.
CÁCH MẶT XA LÒNG : Khi xa nhau thường quên nhau.
CÁI ÁO KHÔNG LÀM THẦY TU : Không nên đánh giá con người bằng nhận xét bên ngoài.
CÁI KHÓ BÓ CÁI KHÔN : Vì nghèo nên dù khôn ngoan, sáng kiến cũng không thi thố được.
CÁI SẢY NẢY CÁI UNG : Việc nhỏ nhặt mà không biết dàn xếp thì dễ xảy ra tai họa lớn.
CẢI ÁC TÒNG THIỆN : Bỏ tính ác để làm điều lành.
CẢI LÃO HOÀN ĐỒNG : Đổi già thành trẻ, giúp cho sinh lực người già trẻ lại.
CÀNH VÀNG LÁ NGỌC : Con cháu nhà quyền quý cao sang.
CÓ CỨNG MỚI ĐỨNG ĐẦU GIÓ : Phải tài giỏi, gan dạ mới đảm đương, gánh vác việc lớn.
CÓ MẮT KHÔNG TRÒNG : Không tinh đời, không nhận ra người tài, đáng kính.
CÓ TỊCH HAY NHÚC NHÍCH
CÓ TIỀN MUA TIÊN CŨNG ĐƯỢC
CÓ TIẾNG MÀ KHÔNG CÓ MIẾNG
CÓ THỰC MỚI VỰC ĐƯỢC ĐẠO : Cái no lòng mới bênh vực được cái đạo của mình, vấn đề cơm áo là trước hết.
CÓ VỎ KHÔNG CÓ RUỘT : Bên ngoài thì hào nhoáng nhưng bên trong lại không có gì cả.
CỜ BẠC LÀ BÁC THẰNG BẦN : Ai cờ bạc tất phải nghèo túng.
COI TRỜI BẰNG VUNG : Tự đắc, coi mình tài giỏi hơn cả.
CƠM CHẲNG LÀNH, CANH CHẲNG NGON : Cảnh nhà xào xáo, vợ chồng không hòa thuận.
CƠM NO BÒ CỠI : Có sẵn các thứ cần dùng chỉ ăn rồi đi chơi .
CON HÁT MẸ KHEN HAY : Do chủ quan và thiên vị nên sự khen thưởng thường hay bị lệch lạc, không được khách quan.
CON KHÔNG CHA NHƯ NHÀ KHÔNG NÓC
CON SÂU LÀM RẦU NỒI CANH
CÒN TIỀN CÒN DUYÊN NỢ, HẾT TIỀN HẾT NGHĨA PHU THÊ
CƠN ÔNG CHƯA QUA, CƠN BÀ ĐÃ ĐẾN : Tai nạn dồn dập.
CỐT NHỤC TƯƠNG TÀN : Anh em ruột thịt sát hại lẫn nhau.
CÚ ĐẬU CÀNH MAI : Xấu mà có vợ đẹp, dở mà có vợ học giỏi.
CỦA THIÊN TRẢ ĐỊA : Tiền bạc do may mắn mà có thì sẽ bị tiêu tan nhanh chóng.
CỦI QUẾ GẠO CHÂU : Sinh hoạt đắt đỏ.
CỨU BỆNH NHƯ CỨU HỎA : Cứu người bệnh như chữa lửa.
CHA CHUNG KHÔNG AI KHÓC : Của chung chẳng thấy ai có trách nhiệm gìn giữ.
CHA MẸ SINH CON TRỜI SINH TÍNH
CHÁN NHƯ CƠM NẾP NÁT : Chán lắm không còn muốn nghe, muốn thấy nữa.
CHĂN ĐƠN GỐI CHIẾC : Chưa vợ chưa chồng.
CHẲNG CÀY LẤY ĐÂU CÓ THÓC : Không làm việc lấy gì có ăn.
CHẠY TRỜI KHÔNG KHỎI NẮNG : Cố vùng vẫy cách nào cũng không qua được mạng trời.
CHÉN ANH CHÉN CHÚ : Chén rượu mời qua, mời lại trong tiệc rượu.
CHẾT ĐUỐI VỚ PHẢI CỌC : Đang lúc nguy ngập tình cờ gặp người giúp hay gặp may mà thoát thân được.
CHỈ ĐƯỜNG CHO HƯƠU CHẠY : Dạy người khôn hơn mình.
CHÍN BỎ LÀM MƯỜI : Xí xóa, bỏ qua những bất bình nhỏ nhặt để được êm đẹp mọi bề.
CHÓ ĂN VỤNG BỘT : Có dáng ngơ ngác, sợ sệt do làm một việc lén lút.
CHÓ CHÊ MÈO MỬA : Quá tệ không ai đoái hoài tới.
CHƠI DAO CÓ NGÀY ĐỨT TAY : Liều lĩnh làm việc nguy hiểm có ngày phải bị hại.
CHÙA RÁCH PHẬT VÀNG : Bề ngoài tỏ ra nghèo túng nhưng bên trong thật sự sang giàu.
CHỮA ĐƯỢC BỆNH, KHÔNG CHỮA ĐƯỢC MỆNH : Bệnh thì chữa được nhưng cái chết là không chữa được.
CHUỘT SA HŨ NẾP : May mắn được làm rễ nhà giàu, may mắn được làm chỗ dễ kiếm ăn.
VẦN D
DÃ TRÀNG XE CÁT : Hoài công vô ích.
DAI NHƯ ĐỈA ĐÓI : Luôn mồm xin xỏ dù đã bị từ chối.
DÀI DÒNG VĂN TỰ : Nói dài không dứt, viết dài lê thê.
DANH BẤT HƯ TRUYỀN : Tiếng đồn không sai.
DANH CHÁNH NGÔN THUẬN : Tên gọi đúng thì lời nói mới xuôi, danh nghĩa đúng thì làm gì cũng thuận.
DANH LƯU THIÊN CỔ : Tiếng tốt để lại ngàn đời sau.
DẠY KHỈ TRÈO CÂY : Giúp kẻ gian làm điều quấy.
DI XÚ VẠN NIÊN : Để tiếng xấu lại muôn năm.
DĨ HÒA VI QUÝ : Lấy sự hòa thuận nhau đặt lên hàng đầu.
DỐT HAY NÓI CHỮ : Kẻ dốt hay bắt chước những câu cách ngôn của thánh hiền để lòe đời.
DƯỠNG HỔ DI HỌA : Nuôi cọp để tai họa về sau .
DUYÊN NỢ BA SINH : Duyên vợ chồng từ đời kiếp trước.
VẦN Đ
ĐA KIM NGÂN PHÁ LUẬT LỆ : Có nhiều tiền bạc thì phá bỏ hết luật lệ.
ĐÃ TRÓT THÌ PHẢI TRÉT : Đã lỡ làm ra việc gì rồi thì dù vất vả khó khăn cũng phải theo đuổi để hoàn thành.
ĐÂM HEO THUỐC CHÓ : Kẻ gian manh tàn ác hay giết hại gia súc của hàng xóm.
ĐÂM LAO PHẢI THEO LAO : Lỡ làm 1 việc gì rồi dù nguy hiểm cũng phải theo đến cùng.
ĐÀN GẢY TAI TRÂU : Đem những điều hay mà nói người ngu nghe cũng vô ích.
ĐÁNH BÙN SANG AO: Làm việc không có tác dụng, luẩn quẩn; cố tình trốn tránh.
ĐÁNH CHÓ PHẢI KIÊNG CHỦ NHÀ : Không nên đụng chạm đến quyền làm chủ của ai cả.
ĐÁNH TRỐNG BỎ DÙI : Bội bạc, được việc rồi không đếm xỉa gì đến người đã giúp mình.
ĐÁO XỨ TÙY DÂN : Tới xứ lạ phải nhân nhượng mà ăn ở theo cách thức của người.
ĐẤT LÀNH CHIM ĐẬU : Nơi nào yên ổn, thanh bình dễ làm ăn thì nơi ấy có nhiều người tựu đến ở.
ĐAU CHÂN HÁ MIỆNG : Gặp nguy dù tốn hao bao nhiêu cũng phải chịu.
ĐẦU MÔI CHÓT LƯỠI : Chỉ trong lời nói mà thôi, việc làm chẳng có gì.
ĐẦU TẮT MẶT TỐI : Vất vả làm việc để sinh sống.
ĐÁY BỂ MÒ KIM : Tìm người hay làm một việc gì đó cũng rất ít có hi vọng thành công.
ĐÈN NHÀ AI NẤY SÁNG
ĐEO NHƯ SAM CẶP : Vợ chồng 1 bước không rời.
ĐÈO HEO HÚT GIÓ : Trên núi cao vắng vẻ, lúc nào cũng có gió.
ĐI GUỐC TRONG BỤNG : Hiểu rành mạch sự toan tính lo nghĩ của người khác.
ĐI HỎI GIÀ VỀ NHÀ HỎI TRẺ
ĐI MỘT NGÀY ĐÀNG HỌC MỘT SÀNG KHÔN
ĐIẾC KHÔNG SỢ SÚNG : Kẻ không biết gì thường, liều lĩnh hoặc điềm tỉnh trước hiểm nguy.
ĐỔI TRẮNG THAY ĐEN : Ngược ngạo, phải thành quấy, quấy thành phải.
ĐỒNG SINH ĐỒNG TỬ : Cùng sống, cùng chết với nhau.
ĐỒNG TIỀN LIỀN KHÚC RUỘT : Tiền Bạc làm ra cực khổ mất đi như bị cắt ruột vậy.
ĐỤC NƯỚC BÉO CÒ : Tình thế lộn xộn là dịp tốt cho kẻ đầu cơ trục lợi.
ĐỨNG NÚI NÀY TRÔNG NÚI NỌ : Không an phận, ghen tị, phân bì.
ĐƯỢC ĐÀNG CHÂN, LÂN ĐÀNG ĐẦU : Tham lam suồng sã thấy người tử tế lại toan lạm dụng.
ĐƯỜNG DÀI HAY SỨC NGỰA : Đường xa mới biết sức ngựa có bền không, lâu ngày mới biết lòng người tốt xấu.
VẦN E
ẾCH NẰM ĐÁY GIẾNG : Người ít học, ít đi xa, ít từng trải mà tự phụ như con ếch nằm đáy giếng chỉ thấy trời bằng miệng giếng.
ÉP DẦU ÉP MỠ AI NỠ ÉP DUYÊN : Trong việc vợ chồng không thương thì thôi, cha mẹ hay kẻ có quyền không nên ép.
ÉP LIỄU NÀI HOA : Cưỡng bức, cố rù quến để giao hợp cho kỳ được.
VẦN G
GÀ CÙNG CHUỒNG BÔI MẶT ĐÁ NHAU : Người cùng nhà, cùng đoàn thể, cùng một nước lại tranh giành, sát hại lẫn nhau.
GÀ CHẾT VÌ TIẾNG GÁY : Người hay lớn lối, khoa trương sẽ dễ bị hại.
GÀ MÁI ĐÁ GÀ CỒ : Đàn bà đánh đàn ông, vợ đánh chồng.
GÀ MỞ CỬA MẢ : Thái độ ngơ ngác, khờ khạo.
GÀ QUÈ ĂN QUẨN CỐI XAY : Chỉ hiếp đáp người nhà hàng xóm.
GÁI CÓ CÔNG THÌ CHỒNG CHẲNG PHỤ.
GÁI CÓ CHỒNG NHƯ RỒNG CÓ VÂY : Gái đã lấy chồng, được chồng cưng và không bị ràng buộc bởi cha mẹ thì mặc sức vẫy vùng.
GÁI MỘT CON TRÔNG MÒN CON MẮT : Gái mới đẻ một lần trông nở nang, thật đẹp.
GÁI THAM TÀI, TRAI THAM SẮC : Con gái thích chồng giàu, con trai thích vợ đẹp.
GÃI NGAY CHỖ NGỨA : Nói hay làm đúng vào ý mong muốn của người.
GAN THẮT RUỘT BÀO : Lòng se thắt, đau đớn vô cùng.
GANH HIỀN GHÉT NGÕ : Ganh ghét những người có tài được nhiều người mến.
GẮP LỬA BỎ BÀN TAY : Tự mình làm khổ cho mình.
GÃY GÁNH CANG THƯỜNG : Chết vợ hay chết chồng khi cả 2 đều còn trẻ.
GẬY ÔNG ĐẬP LƯNG ÔNG : Tự mình hại mình bởi lời nói hay việc làm trước đó của bản thân
GHÉ ĐẦU CHỊU BÁNG : Hứng chịu mọi việc phũ phàng có thể tránh được.
GHẸO NGUYỆT TRÊU HOA : Chọc ghẹo tán tỉnh đàn bà con gái.
GHÉT CAY GHÉT ĐẮNG : Căm thù, chán ghét một cái gì đó
GHI LÒNG TẠC DẠ : Luôn luôn ghi nhớ vào lòng, mãi không quên
GIÀ KÉN KẸN HOM : Kén chọn quá thì trễ lứa, hư việc.
GIÀ KHÔNG BỎ, NHỎ KHÔNG THA : Đàn ông xấu máu hay chọc ghẹo ve vãn từ những cô gái trẻ đến cả gái già.
GIÀ NÉO ĐỨT DÂY : Làm găng quá hay đưa điều kiện gắt quá thì hỏng việc.
GIÀ DẠI QUA ẢI : Giả ngu dốt để êm xuôi mọi chuyện.
GIẢ NHÂN GIẢ NGHĨA : Nói ròng chuyện đạo đức, nhơn nghĩa để cố ý gạt người.
GIAI NHÂN TÀI TỬ : Gái sắc trai tài
GIẬN CÁ CHÉM THỚT : Giận ai hay tức mình vì một duyên cớ nào đó rồi gặp người nào cũng gây gỗ, đánh đập.
GIÀU VÌ BẠN SANG VÌ VỢ : Người có nhiều bạn tốt, có vợ hiền.
GIẬU ĐỖ BÌM LEO : Người sang trọng hay có uy tín mà sa cơ thất thế thì bị kẻ tiểu nhân khinh ra mặt.
GIẤY RÁCH CŨNG GIỮ LẤY LỀ : Dù nghèo sa sút cũng phải giữ tư cách, nề nếp của mình.
GIEO GIÓ GẶT BÃO : Dù làm điều ác nhỏ cũng sẽ gặp tai họa lớn.
GIÓ CHIỀU NÀO CHE CHIỀU ẤY : Tùy thời mà ăn ở xuôi theo để được yên thân.
GIỌT MÁU ĐÀO HƠN AO NƯỚC LÃ : Một người bà con hơn nhiều người dưng.
GIỰT GẤU VÁ VAI : Lấy chỗ này bù đắp qua chỗ khác.
GƯƠNG VỠ LẠI LÀNH : Xa nhau rồi lại gặp, việc đã hỏng nhưng may lại nên.
VẦN H
HÁ MIỆNG CHỜ SUNG : Lười biếng, không chịu làm, nhờ vào sự may mắn.
HÁ MIỆNG MẮC QUAI : Đã ăn, nhận của người thì không thể tố cáo, phê phán việc làm sai trái của người.
HÀ HƠI TIẾP SỨC : Tiếp thêm sức lực để mong cứu vãn cái suy tàn.
HẮC BẠCH PHÂN MINH : Phân biệt rõ rành giữa tốt và xấu, đúng và sai.
HAI NĂM RÕ MƯỜI : Rõ ràng, sáng tỏ không còn nghi ngờ gì nữa.
HÁM DANH HÁM LỢI : Ham muốn danh lợi một cách tột độ.
HẠN HÁN GẶP MƯA RÀO : Gặp dịp tốt để thỏa mãn điều cần thiết, đòi hỏi đáp ứng kịp thời.
HÀO HOA PHONG NHÃ : Lịch thiệp, tế nhị trong giao tiếp, ứng xử.
HẠT GẠO CẮN ĐÔI : Nhường nhịn, chia sẻ, đùn bọc lẫn nhau.
HẬU SINH KHẢ ÚY : Người lớp sau lại đáng sợ đáng phục.
HÉO RUỘT HÉO GAN : Quá lo lắng, bồn chồn, giày vò trong lóng.
HÉT RA LỬA : Đầy quyền uy, hống hách làm người khác phải nể sợ.
HẾT HỒN HẾT VÍA : Sợ hải hốt hoảng đến mức không còn biết gì nữa.
HẾT NƯỚC HẾT CÁI : Cạn kiệt, hết mức.
HẾT RÊN QUÊN THẦY : Vô ơn bạc nghĩa.
HỈ MŨI CHƯA SẠCH : Còn non nớt, dại dột.
HO RA BẠC, KHẠC RA TIỀN : Giàu có, làm ăn quá dễ dàng.
HOA TRÔI BÈO DẠT : Cảnh lênh đênh, trôi nổi không yên phận trong cuộc đời của người phụ nữ.
HOA CHẲNG HAY, CÀY CHẲNG THÔNG : Vô tích sự, học hành thì dốt , làm việc chân tay thì kém cỏi.
HỌC TÀI THI PHẬN : Đỗ đạt trong thi cử là do số phận chứ không phải do học lực, tài năng.
VẦN K
KẺ ĂN ỐC NGƯỜI ĐỔ VỎ : Người này hưởng lợi lộc bất chính mà người khác lại mang tiếng xấu.
KẺ BẮC NGƯỜI NAM : Mỗi người một ngả, xa xôi cách biệt.
KẺ CẮP GẶP BÀ GIÀ : Kẻ tin ranh quỉ quyệt gặp phải đối thủ giữ gìn của cẩn thận.
KẺ CẮP GIÀ MỒM : Đã sai phạm rõ ràng còn lớn tiếng cãi bừa.
KẺ ĐẤM NGƯỜI XOA : Phối hợp nhau một cách khôn ngoan, một người trừng phạt, người kia lại xoa dịu.
KẺ ĐÓN NGƯỜI ĐƯA : Được trọng vọng, nhiều người đón tiếp nồng hậu.
KẺ KHUẤT NGƯỜI CÒN : Sự đau đớn mất mát khi người thân bị chết.
KẺ NỬA CÂN NGƯỜI TÁM LẠNG : 2 bên tương đương nhau.
KẺ NGƯỢC NGƯỜI XUÔI : Người qua lại đông đúc.
KẺ TUNG NGƯỜI HỨNG : Tâng bốc , ủng hộ nhau.
KẺ TRƯỚC NGƯỜI SAU : Tuần tự kế tiếp hết người này đến người kia.
KẺ XƯỚNG NGƯỜI HỌA : Tán đồng, tâng bốc nhau .
KẾ VAI SÁT CÁNH : Cùng chung sức, chung lòng phấn đấu cho mục đích chung.
KÉN CÁ CHỌN CANH : Khó tính chọn lựa quá kỹ lưỡng.
KEO SƠN GẮN BÓ : Thân thiết chặt chẽ.
KÉO CÀY TRẢ NỢ : Làm lụng cự nhọc để trả món nợ dài.
KẾT CỎ NGẬM VÀNH : Đền ơn trả nghĩa đối với người đã cứu giúp mình.
KẾT TÓC XE TƠ : Kết hôn, nên vợ chồng với nhau.
KÊU KHÔNG THẤU TRỜI : Kêu van nhiều cũng vô ích, không ai giải quyết nỗi oan của mình.
KÊU NHƯ BÒ RỐNG : Kêu van ầm ĩ như tiếng bò rống.
KÊU TRỜI NHƯ BỘNG : Kêu van trách cứ ầm ĩ.
KÊU TRỜI TRÁCH ĐẤT : Kêu van than thở về số phận nỗi khổ của mình.
KI CÓP CHO CỌP NÓ XƠI : Uổng công nhặt nhạnh, dành dụm để cuối cùng người khác hưởng hết.
KÌ PHÙNG ĐỊCH THỦ : Gặp phải đối thủ ngang tài sức.
KIẾM ĐƯỢC 1 MUỐN ĂN 10 : Hoang tàn, tiêu pha quá mức thu nhâp.
KIẾN BÒ MIỆNG CHÉN : Lẩn quẩn không thoát ra khỏi vị trí hay ý nghĩ nào.
KIẾN THA LÂU ĐẦY TỔ : Chắt chiu, kiên nhẫn mỗi ngày 1 ít để tạo nên kết quả lớn.
KINH HỒN BẠT VÍA : Sợ hãi đến mức không còn hồn vía.
KINH THIÊN ĐỘNG ĐỊA : Gây chấn động, vang dội cả trời đất.
KÍNH LÃO ĐẮC THỌ : Kính trọng người già cả, nhiều tuổi.
KHÁC MÁU TANH LÒNG : Không có quan hệ ruột thịt nên đối xử tàn nhẫn, thiếu tình nghĩa.
KHẮC CỐT GHI TÂM : Ghi sâu vào lòng, không bao giờ quên.
KHÁCH ĐẾN NHÀ KHÔNG GÀ THÌ VỊT : Tốn kém vì đãi khách.
KHAI CƠ LẬP NGHIỆP : Tạo dựng sự nghiệp.
KHAI SƠN PHÁ THẠCH : Khai phá, mở mang, đặt nền móng cho một công việc lớn lao, đầy gian khổ.
KHÁT NƯỚC MỚI ĐÀO GIẾNG : Không biết lo xa, thiếu chủ động trong công việc.
KHẨU PHẬT TÂM XÀ : Miệng nói thì từ bi đức độ nhưng lòng thì nham hiểm độc địa như rắn.
KHẨU THỊ TÂM PHI : Không thành thực, ngoài miệng thì nói đúng nhưng lòng thì nghĩ trái lại.
KHẨU THIỆT VÔ BẰNG : Lời nói ở miệng ra không có gì để làm bằng chứng.
KHÉO ĂN KHÉO NÓI, KHÉO CHÂN KHÉO TAY.
KHỈ HO CÒ GÁY : Nơi xa xôi, hẻo lánh.
KHINH THẾ NGẠO VẬT : Kiêu căng, coi thường mọi thứ.
KHỐ RÁCH ÁO ÔM : Nghèo khổ hèn mọn.
KHOA TAY MÚA CHÂN : Dùng tay chân làm điệu bộ trong khi nói năng tỏ rõ sự hăng say hoặc bực tức quá độ.
KHÓA MỒM KHÓA MIỆNG : Chèn ép, không cho giãi bày ý nghĩ, tâm tư.
KHOANH TAY BÓ GỐI : Bất lực, không thể làm được vì thiếu điều kiện.
KHÓC ĐỨNG KHÓC NGỒI : Khóc lóc nhiều không dừng.
KHÓC GIÓ THAN MÂY : Sầu não, u buồn một cách vu vơ không chính đáng.
KHÓC HẾT NƯỚC MẮT : Khóc nhiều triền miên đến mức như khô cạn nước mắt.
KHÔN ĂN CÁI, DẠI ĂN NƯỚC : Khôn thì ăn phần ngon, dại thì nhận phần xấu.
KHÔN BA NĂM DẠI MỘT GIỜ : Sự nghiệp hay tiếng tốt mất nhiều năm mới tạo ra được vì lỗi lầm trong một lúc mà tiêu tan cả.
KHÔN NHỜ DẠI CHỊU : Đã lựa chọn ai thì tốt xấu đều phải chấp nhận.
KHÔNG CẦU MÀ ĐƯỢC, KHÔNG ƯỚC MÀ NÊN : May mắn bất ngờ ngoài dự tính.
KHÔNG CÓ LỬA SAO CÓ KHÓI : Có hiện tượng ấy, có kết quả ấy tất có nguyên nhân gây ra.
KHÔNG ĐẺ KHÔNG ĐAU : Không bỏ công lao nên không xót xa thông cảm trước sự thiệt hại của người khác.
KHÔNG KHẢO MÀ XƯNG : Tự mình thố lộ các bí mật cần giữ kín.
KHÔNG LẤY CŨNG KHUẤY CHO HÔI : Trả thù hèn hạ, không hưởng được thì tìm cách phá phách làm hư hại.
KHÔNG TIỀN KHOÁNG HẬU : Trước đây, sau này và mãi mãi cũng không có.
KHIÊM THỤ ÍCH, MÃN CHIÊU TỔN : Khiêm tốn thì được thêm cho, tự mãn thì bị mất đi.
KHUA MÔI MÚA MÉP : Bẻm mép nói nhiều, thường ba hoa.
KHUÔN VÀNG THƯỚC NGỌC : Khuôn thước, chuẩn mực hoàn mỹ.
KHUYNH QUỐC KHUYNH THÀNH : Có vẻ đẹp tuyệt hảo với sức lôi cuốn kỳ diệu.
VẦN L
LÁ LÀNH ĐÙM LÁ RÁCH : Thương yêu, giúp đỡ nhau trong hoạn nạn.
LÀM DÂU TRĂM HỌ : Phải chiều lòng, phục vụ nhiều đối tượng khác nhau.
LÀM ĐĨ GẶP MẤT MÙA : Không may mắn, gặp nhiều rủi ro, thua thiệt.
LÀM ĐỔ MỒ HÔI, SÔI NƯỚC MẮT : Làm vất vả vô cùng.
LÀM KHÔNG ĐỤNG XÁC, VÁC KHÔNG ĐỤNG VAI : Lười biếng, trốn tránh lao động chân tay.
LÀM MÌNH LÀM MẨY : Với vẻ giận dổi, bực bội để hạch sách, đòi hỏi, phản đối việc gì.
LÀM NŨNG LÀM NỊU : Uốn éo, vòi vĩnh hết thứ này đến thứ khác.
LÀM NHƯ MÈO MỬA : Làm cẩu thả.
LẮM SÃI KHÔNG AI ĐÓNG CỬA CHÙA : Không ai có trách nhiệm nên người nầy nạnh việc người kia, rốt cuộc không ai chăm lo việc chung.
LAO TÂM KHỔ TRÍ : Nhọc lòng suy nghĩ, mất nhiều tâm trí để giải quyết việc gì.
LẤY ĐẦU CÁ VÁ ĐẦU TÔM : Thiếu thốn phải xoay xở lấy chỗ này chấp vá chỗ kia cho đủ.
LẤY GẬY CHỌC TRỜI : Làm việc thiếu thực tế do không lượng sức mình.
LÊN VOI XUỐNG CHÓ : Thay đổi địa vị thất thường, đột ngột.
LÊN XE XUỐNG NGỰA : Sống sung sướng, nhàn nhã và sang trọng.
LỆNH ÔNG KHÔNG BẰNG CỒNG BÀ : Vai trò to lớn, quyền quyết định tối hậu của người vợ trong gia đình.
LIỆT GIƯỜNG LIỆT CHIẾU : Bệnh rất nặng phải nằm một chỗ.
LIỄU CHÁN HOA CHÊ : Người con gái giang hồ đã trải qua cuộc đời ô nhục.
LIÊU CƠM GẮP MẮM : Tùy theo khả năng thực có mà làm, sao cho đúng mức, hợp lý.
LO BẠC RÂU, RẦU BẠC TÓC : Lo lắng buồn phiền quá mức làm cho già nua nhanh chóng.
LO BÒ TRẮNG RĂNG : Lo lắng vu vơ, những chuyện không đáng lo.
LỜ ĐỜ NHƯ ĐOM ĐÓM ĐỰC : Chậm chạp,ù lì, không hoạt bát.
LỢI BẤT CẬP HẠI : Cái lợi không bù được cái hại, tưởng chừng là có lợi nhưng thực ra là hại nhiều hơn.
LỢN LÀNH CHỮA THÀNH LỢN QUÈ : Đang bình thường lại đem sữa chữa thành hư hỏng.
LÒNG THAM KHÔNG ĐÁY : Tham lam vô độ, bao nhiêu cũng không đủ.
LÚNG TÚNG NHƯ CÁ VÀO RỌ : Bối rối không biết giải quyết như thế nào để thoát khỏi tình trạng khó khăn.
LƯỠI KHÔNG XƯƠNG NHIỀU ĐƯỜNG LẮT LÉO : Lắm điều, hay lật lọng, thiếu trung thực.
VẦN M
MA CHÊ QUỶ HỜN : Xấu xí đến mức ma quỉ phải chê bai. Ở vào tình thế ế ẩm không cách tháo gỡ.
MA ĐƯA LỐI, QUỶ DẪN ĐƯỜNG : Bị u mê, mù quáng, không còn sáng suốt như bị ma quỉ dắt bắt đi theo.
MA NHÀ CHƯA TỎ MA NGÕ ĐÃ TƯỜNG : Bí mật nội bộ bị lộ ra ngoài.
MÁ PHẤN MÔI SON : Ăn diện, trang điểm đẹp.
MÃ ĐÁO THÀNH CÔNG : Đã làm là phải nên chuyện.
MÀI DAO TRONG BỤNG : Ẩn giấu những dã tâm, độc ác trong lòng.
MÀN TRỜI CHIẾU ĐẤT : không nhà cửa, chịu cảnh dãi dầu mưa nắng.
MANG TỦI ĐEO SẦU : Buồn tủi, tự ti vì thân phận thấp hèn của mình.
MÁT DA MÁT THỊT : Cơ thể lành mạnh, chống được viêm nhiễm.
MẤT BÒ MỚI LO LÀM CHUỒNG : Không biết lo xa, đối phó muộn màng.
MẬT ÍT RUỒI NHIỀU : Nhu cầu thì lớn nhưng khả năng đáp ứng lại ít.
MẬT NGỌT CHẾT RUỒI : Ngọt ngào, quyến rũ ở bên ngoài nhưng thực chất là giăng bẩy, đánh lừa 1 cách thâm hiểm.
MẶT LƠ MÀY LÁO : Nhìn ngó với vẻ ngỡ ngàng, nghi hoặc hay sợ sệt.
MẶT BỦNG DA CHÌ : Mặt béo bệu, da đen vẻ ốm yếu, bệnh hoạn.
MẶT Ủ MÀY CHÂU : Có vẻ mặt u sầu, rầu rĩ, khổ đau.
MÂY SẦU GIÓ THẢM : Sầu thảm, buồn đau đến đỗi trời đất cũng nhiễm buồn.
MỀM NẮN RẮN BUÔNG : Tùy theo thái độ, từng đối tượng mà ứng xử.
MÈO MÙ VỚ CÁ RÁN : May mắn 1 cách bất ngờ, ngẫu nhiên .
MÍA SÂU CÓ ĐỐT, NHÀ DỘT CÓ NƠI : Không phải là hư hỏng tất cả, không phải mọi người đều xấu.
MIỆNG HÙM GAN SỨA : Miệng thì nói mạnh bạo, hùng hổ nhưng trong lòng thì nhút nhát, run sợ.
MIỆNG NÓI TAY LÀM : Nhanh nhẹn, chăm chỉ trong công việc.
MIẾU THIÊNG CHẲNG CÓ AI THỜ : Người tài giỏi nhưng không sử dụng đúng với năng lực.
MỞ LƯỢNG HẢI HÀ : Rộng lòng, tha thứ tội lỗi.
MỒM LOA MÉP GIẢI : Lắm lời, đanh đá, bất chấp đúng sai.
MÔN ĐĂNG HỘ ĐỐI : Hai gia đình thông gia phải có sự ngang nhau về nhà cửa, của cải và địa vị xã hội.
MỘT ĐÈN MỘT BÓNG : Cảnh đơn lẻ, cô đơn trong cuộc sống.
MỘT ĐỒNG MỘT CHỮ : Một khoản tiền ít ỏi.
MỘT MẤT MƯỜI NGỜ : Ngờ vực lung tung khi bị mất của cải.
MỘT NGƯỜI CƯỜI, MƯỜI NGƯỜI KHÓC : Ích kỷ, tìm lợi ích cá nhân trên nỗi khổ của nhiều người khác.
MUA DANH BA VẠN, BÁN DANH BA ĐỒNG : Đánh đổi nhân cách, phẩm giá một cách rẻ mạt.
MƯA LÂU THẤM ĐẤT : Cứ làm dần, nhất định sẽ có kết quả.
MŨI DẠI LÁI CHỊU ĐÒN : Người chỉ huy kém, sai lầm thì mọi hậu quả đều đổ lên đầu người cấp dưới, người thực thi nhiệm vụ gánh chịu tất cả.
MƯỜI HAI BẾN NƯỚC : Thân phận người con gái long đong tình duyên trắc trờ.
MUỐN ĂN CÁ PHẢI THẢ CÂU : Muốn hưởng lợi thì phải bỏ ra công sức.
MƯỢN ĐẦU HEO NẤU CHÁO : Giả dối, tìm cách bòn rút lợi lộc của người khác một cách tinh vi.
MƯU SỰ TẠI NHÂN, THÀNH SỰ TẠI THIÊN : Con người định ra các công việc nhưng kết quả quyết định sự thành đạt là do may rủi mà nên.
VẦN N
NĂM CHÌM BẢY NỔI : Sống long đong, gian truân vất vả.
NĂM ĐỢI MƯỜI CHỜ : Chờ đợi lâu, nhẫn nại, chịu đựng.
NĂM XUNG THÁNG HẠN : Thời kỳ vận đen thường bị rủi ro,tai họa do số mệnh.
NẰM GAI NẾM MẬT : Chịu đựng gian khổ để mưu đồ việc lớn.
NÂNG NHƯ NÂNG TRỨNG, HỨNG NHƯ HỨNG HOA : Nâng niu, chăm chút từng li, từng tí.
NẮNG KHÔNG ƯA MƯA KHÔNG CHỊU : Không quen chịu đựng nắng mưa, gian khồ.
NÉM ĐÁ DẤU TAY : Mượn tay người khác thực hiện mưu đồ xấu của mình.
NÉM TIỀN QUA CỬA SỐ : Phung phí, bạt mạng.
NGỨA MỒM NGỨA MIỆNG : Nhiều chuyện, nói ra những điều không nên nói.
NỘ KHÍ XUNG THIÊN : Tức giận dữ dội.
NỢ NHƯ CHÚA CHỔM : Mắc nợ chồng chất và không có khả năng trả nổi.
NÓI BÓNG NÓI GIÓ : Nói gì đó muốn ám chỉ nhưng không nói thẳng
NÓI NHƯ MÓC HỌNG : Nói ra lời lẽ bắt bẽ người khác
NÓI TOẠC MÓNG HEO : Nói thẳng ra 1 cách rõ ràng.
NỐI GIÁO CHO GIẶC : Tiếp tay cho giặc hoặc giúp kẻ sai trái.
NỒI NÀO VUNG ẤY : Phù hợp, ăn khớp, tương xứng với nhau.
NỘI BẤT XUẤT NGOẠI BẤT NHẬP : Trong không ra được, ngoài không vào được.
NỘI CÔNG NGOẠI KÍCH : Phối hợp trong đánh ra, ngoài đánh vào.
NƯỚC ĐẾN CHÂN MỚI NHẢY : Không biết lo xa, đợi đến giờ chót mới làm thì không kịp nữa.
NƯỚC ĐỔ LÁ MÔN : Hoài công khuyên bảo, dạy dỗ mà không có tác dụng gì.
NƯỚC LÃ RA SÔNG : Tốn công, tốn của nhưng chẳng có kết quả gì.
NƯỚC MẮT CHẢY XUÔI : Chỉ có cha mẹ mới có thể dồn hết tình thương và lo toan cho con cái.
NGẬM BỒ HÒN LÀM NGỌT : Dằn lòng, nén chịu điều đắng cay, cố tạo vui vẻ bề ngoài để che giấu nỗi chua xót trong lòng.
NGÀN CÂN TREO SỢ TÓC : Lâm vào tình thế hết sức nguy ngập hiễm nghèo khó bề vượt qua hoặc cứu vãn nổi.
NGHE GÀ HÓA CUỐC : Nghe sai lạc, người ta nói chuyện này thì nghe và hiểu chuyện nọ.
NGHÈO RỚT MỒNG TƠI : Nghèo đến xơ xác, củng kiệt.
NGỌC BẤT TRÁC BẤT THÀNH KHÍ : Con người phải được rèn luyện đến nơi đến chốn thì mới nên người.
NGỌC TỐT KHÔNG NỆ BÁN RAO : Thuộc loại tốt, có giá trị cao thì người cần sẽ tự tìm đến, không cần quảng cáo.
NGỒI MÁT ĂN BÁT VÀNG : Không phải làm mà được sung sướng.
NGỌN ĐÈN TRƯỚC GIÓ : Mạng sống mỏng manh, không biết chết lúc nào.
NGÔN CÙNG LÝ TẬN : Đã nói hết những điều cần nói, không còn gì để tranh luận với nhau nữa.
NGỰA NON HÁO ĐÁ : Trẻ tuổi thường ngạo mạn, kiêu căng, thích đối đầu mà không lượng sức mình.
NGỰA QUEN ĐƯỜNG CŨ : Vẫn lặp lại lỗi lầm đã mắc phải do thói quen.
NGƯU TẦM NGƯU, MÃ TẦM MÃ : Những kẻ xấu thường tìm đến nhau để cấu kết, thực hiện mưu đồ xấu.
NHẮM MẮT ĐƯA CHÂN : Đành liều mà làm, phó mặc cho số phận, cho sự may rủi.
NHÀN CƯ VI BẤT THIỆN : Do quá nhàn rỗi mà hay nghĩ làm những điều không hay, trái đạo lý.
NHÂN VÔ THẬP TOÀN : Con người không ai hoàn mỹ cả.
NHẤT NGHỆ TINH, NHẤT THÂN VINH : Có một nghề tinh xảo thì có cuộc sống sung sướng cả đời.
NHƯ CÁ VỚI NƯỚC : Quan hệ mật thiết không thể tách rời, dựa vào để tồn tại.
NHƯ ĐŨA CÓ ĐÔI : Thành đôi thành lứa.
NHƯ HAI GIỌT NƯỚC : Giống nhau như khuôn đúc.
NHƯ HÌNH VỚI BÓNG : Luôn bên nhau, gắn bó không rời.
NHƯ MẶT TRĂNG MẶT TRỜI : Luôn xa cách nhau, tính tình trái ngược và xung khắc nhau.
NHƯ NGỰA BẤT KHAM : Hung hăng, bất trị.
VẦN O
Ở HIỀN GẶP LÀNH : Sống lương thiện thì gặp điều tốt.
OAN THỊ KÍNH : Bị vu oan, bức ép phải nhận không thể giải bày ra được.
ÔM CHÂN LIẾM GÓT : Bợ đỡ, luồn cúi một cách hết sức đê hèn.
ÔN CỐ TRI TÂN : Ôn lại cái cũ để hiểu biết thêm về cái mới.
ƠN SÂU NGHĨA NẶNG : Mang nặng ơn người đã từng giúp đỡ cưu mang.
ÔNG ĂN CHẢ BÀ ĂN NEM : Kẻ này làm bậy thì còn kẻ khác bậy hơn ( thường dùng cho những cặp vợ chồng đi ngoại tình ).
ÔNG TƠ BÀ NGUYỆT : Người xe duyên trong việc dựng vợ gả chồng.
VẦN P
PHÁ GIA CHI TỬ : Con cái hư hỏng, phá hoại tài sản gia đình.
PHÀM PHU TỤC TỬ : Kẻ tầm thường, thô lỗ.
PHẬN BẠC NHƯ VÔI : Số phận hẩm hiu, bạc bẽo, bất hạnh.
PHI CỔ BẤT THÀNH KIM : Không có xưa thì không thể có nay được.
PHI THƯƠNG BẤT PHÚ : Không buôn bán thì không thể giàu có .
PHÚ QUÝ SINH LỄ NGHĨA : Cố bày vẽ, học đòi theo kiểu sang trọng một cách không cần thiết.
PHỤ TỪ TỬ HIẾU : Gia đình tử tế, cha hiền con thảo.
PHÚC BẢY MƯƠI ĐỜI : Phúc đức lắm, may mắn lắm.
PHƯỢNG MÚA RỒNG BAY : Có cách viết chữ hoặc văn phong bay bướm, phóng khoáng.
VẦN Q
QUẠ MỔ DIỀU THA : Đồ đốn mạt, đáng khinh bỉ, trừng phạt.
QUÂN SƯ QUẠT MO : Người bày mưu kế, mách nước kém cỏi.
QUÂN TỬ CỐ CÙNG : Người tài đức bị lâm cảnh nguy nan, cùng đường.
QUÂN TỬ NHẤT NGÔN : Giữ đúng lời hứa, lời nói đó.
QUÂN NÂU ÁO VẢI : Ăn mặc giản dị, đơn sơ giống như người nông thôn trước đây.
QUANG MINH CHÍNH ĐẠI : Rõ ràng, ngay thẳng, không có chút mờ ám.
QUEN ĂN BÉN MÙI : Ăn nhiều nên thành thói quen ( thường là hành động xấu).
QUÍT LÀM CAM CHỊU : Người này làm sai, hỏng việc nhưng người khác phải gánh chịu trách nhiệm, hậu quả.
QUYỀN HUYNH THẾ PHỤ : Lấy quyền là anh thay mặt cha để giải quyết mọi việc trong gia đình.
QUYỀN SINH SÁT : Có quyền hành rất lớn. Ví như muốn cho ai sống thì sống, bắt chết là chết.
QUYỀN THU QUYỀN BỔ : Có toàn quyền thu xếp và giải quyết mọi công việc chi tiêu trong gia đình
VẦN R
RA MÔN RA KHOAI : Làm cho rõ ràng, rành mạch, cẩn thận.
RÁN SÀNH RA MỠ : Keo kiệt, hà tiện quá mức.
RÀO TRƯỚC ĐÓN SAU : Cách nói có tính ngăn ngừa trước khi đi thẳng vào vấn đề để tránh sơ hở.
RÌNH NHƯ MÈO RÌNH CHUỘT : Rình 1 cách kiên nhẫn.
RỐI NHƯ TƠ VÒ : Đầu óc rối bời, lung túng không biết xử trí như thế nào.
RỒNG ĐẾN NHÀ TÔM : Người giàu sang đến thăm kẻ hèn mọn. ( cách nói khiêm nhường để tỏ lòng hiếu khách ).
RUỘT BỎ NGOÀI DA : Có tính bộc trực, có gì nói nấy, ít giữ ý tứ trong nói năng.
RƯỢU SỚM TRÀ TRƯA : Có cuộc sống nhàn nhã, no đủ không lo.
RÚT DÂY ĐỘNG RỪNG : Làm một việc dẫn đến ảnh hưởng, động chạm lây đến những việc khác.
VẦN S
SA CƠ LỠ VẬN (THẤT THẾ) : Gặp vận rủi, đen đủi.
SAI MỘT LI ĐI MỘT DẶM : Sai sót nhỏ cũng gây tác hại lớn.
SÁT NHÂN GIẢ TỬ : Kẻ giết người phải đền mạng.
SAY NHƯ ĐIẾU ĐỔ : Say đắm, yêu thích đến mê mẫn, ngây dại.
SẨY ĐÀN TAN NGHÉ : Sự chia lìa, tan nát của một gia đình.
SIÊNG ĂN NHÁC LÀM : Lười biếng, chỉ chực ăn mà không muốn làm.
SINH LY TỬ BIỆT : Chia ly mỗi người một nẻo, không được gặp được nhau nữa.
SINH NGHỀ TỬ NGHIỆP : Sống được nhờ nghề của mình nhưng phải chết cũng do nghề đó gây ra.
SINH SAU ĐẺ MUỘN : Thuộc thế hệ sau, ra đời sau.
SỚM MẬN TỐI ĐÀO : Nay thích người này, mai thích người nọ.
SƠN HÀO HẢI VỊ : Món ăn quí hiếm lấy từ rừng núi và từ biển.
SƠN THỦY HỮU TÌNH : Cảnh thiên nhiên tươi đẹp làm rung động lòng người.
SỐNG CHẾT MẶC BÂY : Thái độ ích kỷ, vô trách nhiệm, chỉ lo riêng mình.
SỐNG ĐỂ BỤNG CHẾT MANG THEO : Giữ kín, chôn chặt trong lòng, suốt đời không hé mở.
SỐNG LÂU LÊN LÃO LÀNG : Do có nhiều năm trong nghề, trong tổ chức mà được đưa lên vị trí cao chứ không phải do năng lực, tài cán gì.
SỐNG NAY CHẾT MAI : Ở trong tình cảnh hết sức hiểm nghèo, tính mạng bị đe dọa từng ngày.
SỐNG QUÊ CHA, MA QUÊ CHỒNG : Phụ nữ lấy chồng là phải theo chồng, thuộc dòng họ chồng.
SỨC DÀI VAI RỘNG : Trẻ khỏe, đang ở độ sung sức, thể lực dồi dào.
SUY BỤNG TA RA BỤNG NGƯỜI : Áp đặt những ý nghĩ xấu của mình vì cho rằng điều mình nghĩ xấu thi người khác cũng nghĩ như thế.
VẦN T
TÁC OAI TÁC QUÁI : Hoành hành, ngang ngược.
TAI BAY VẠ GIÓ : Tai họạ xảy ra 1 cách đột ngột, oan trái.
TAI TRỜI ÁCH ĐẤT : Tai họa do trời đất, thiên nhiên gây ra làm hại đến cuộc sống con người.
TAM SAO THẤT BẢN : Sai lệch, không còn đúng như nguyên bản.
TẮM MƯA GỌI GIÓ : Trải qua nhiều nỗi gian nan vất vả.
TÁN HƯƠU TÁN VƯỢN : Tán gẫu, nói chuyện phiếm.
TÁNG TẬN LƯƠNG TÂM : Mất hết tình người, vô lương tâm.
TAY BẮT MẶT MỪNG : Vui mừng, phấn khởi do lâu ngày mới gặp được nhau.
TAY BẾ TAY BỒNG : Bận bịu do có nhiều con nhỏ.
TAY ĐỨT RUỘT XÓT : Tình nghĩa ruột thịt, thân thuộc biết thương xót nhau khi gặp hoạn nạn.
TAY KHÔNG MÀ NỔI CƠ ĐỒ : Tài giỏi, với cơ sở, tiềm lực vật chất ít ỏi mà dựng nên cơ nghiệp lớn.
TAY LÀM HÀM NHAI : Tự lao động nuôi sống, không nhờ cậy ai.
TAY TRẮNG HOÀN TAY TRẮNG : Nghèo vẫn là nghèo mà thôi.
TỀ GIA NỘI TRỢ : Chăm nom, trông coi việc gia đình.
TIỀN DƯ BẠC TRỮ : Giàu có, lắm tiền bạc.
TIỀN HÔ HẬU ỦNG : hộ tống rầm rộ, oai phong.
TIỀN MẤT TẬT MANG : Tốn tiền chạy chữa mà không khỏi bệnh, tổn thất oan uổng.
TIỂU NHÂN ĐẮC CHÍ : Kẻ tầm thường hả hê trước sự thất thế tạm thời của người khác cũng như có được những thắng lợi nhỏ nhoi của mình.
TÍM GAN TÍM RUỘT : Căm phẫn, uất hận đến cao độ.
TIN BỢM MẤT BÒ : Cả tin nên bị lừa, bị thua thiệt.
TÌNH NGAY LÝ GIAN : Bị oan uổng, dù trong sạch nhưng không đủ lý, khó bề biện bạch để làm sáng tỏ sự việc.
TÒ VÒ NUÔI NHỆN : Tốn công, tốn của nuôi người vô ích.
TÓC CÒN XANH, NANH CÒN SẮC : ý chỉ người trẻ tuổi, khỏe mạnh.
TỐI LỬA TẮT ĐÈN : Lúc khó khăn, hoạn nạn.
TỐT DANH HƠN LÀNH ÁO : Đề cao danh vị, đặt danh vị lên trên của cải, vật chất.
TỨ CỐ VÔ THÂN : Trơ trọi một mình, không thân thích, bạn bè.
TỨ HẢI GIAI HUYNH ĐỆ : Mọi người trên thế gian đều là anh em.
TỪ BI BÁC ÁI : Lòng thương người rộng lớn.
TỬ SINH HỮU MỆNH : Sống chết có số.
TỦI PHẬN HỜN DUYÊN : Xót xa, đau khổ cho duyên phận con gái nhiều trắc trở, oan trái.
TỬU NHẬP NGÔN XUẤT : Rượu vào thì lời ra.
TUYỆT VÔ ÂM TÍN : Đi biệt không có tin tức gì.
THA HƯƠNG GẶP CỐ TRI : Ở nơi xa quê nhà lại gặp được bạn cũ.
THAM THANH CHUỘNG LẠ : Ưa thích cái mới lạ.
THANH THIÊN BẠCH NHẬT ; Ban ngày, lúc trời sáng tỏ.
THÁNH NHÂN ĐÃI KHÙ KHỜ : Gặp vận may một cách bất ngờ, được bổng lộc ngoài khả năng, mong muốn của mình.
THÁO CŨI XỔ LỒNG : Thoát khỏi cảnh tù hãm, được tự do, cứu thoát ai khỏi cảnh bị giam cầm.
THẤT ĐIÊN BÁT ĐẢO : Ở tình thế lao đao, khốn đốn, nguy kịch.
THẮT CHẶT QUAI TÚI : Keo kiệt, hà tiện.
THAY DA ĐỔI THỊT : Đổi thay, tiến triển tốt đẹp hơn.
THAY NGỰA GIỮA DÒNG : Phế bỏ, thay thế tay sai, người làm giữa cuộc.
THAY THẦY ĐỔI CHỦ : Không trung thành, dễ dàng bỏ chủ cũ theo chủ mới, cốt sao cho có lợi cho bản thân.
THẤY NGƯỜI SANG BẮT QUÀNG LÀM HỌ
THẦY BÓI XEM VOI : Đoán mò, chỉ thấy từng bộ phận mà không thấy cái toàn diện, cái tổng thể.
THẾ SỰ THĂNG TRẦM : Việc đời có lúc lên xuống không phải lúc nào cũng như nhau.
THỀ NON HẸN BIỂN : Thề nguyền, hứa hẹn có núi non, biển cả chứng giám.
THÊM VÂY THÊM CÁNH : Tăng cường lực lượng, tạo nên sức mạnh mới để có nhiều khả năng hơn.
THEO MA MẶC ÁO GIẤY : Đi với người xấu cũng bắt chước làm theo kẻ ấy.
THIÊN BẤT DUNG GIAN : Trời không dung thứ cho kẻ gian tham.
THIÊN LA ĐỊA VÕNG : Bị bao vây từ các phía không còn lối thoát.
THIÊN TAI ĐỊCH HỌA : Tai họa do thiên nhiên, giặc giã gây ra.
THIỆN NAM TÍN NỮ : Các tín đồ của đạo phật.
THÒ LÒ SÁU MẶT : Tráo trở, lật lọng.
THỎA CHÍ TANG BỒNG : Thỏa chí làm trai, đi khắp bốn phương.
THỌC GẬY BÁNH XE : Phá ngang, gây trở ngại công việc đang tiến hành tốt đẹp của người khác.
THỪA GIÓ BẺ MĂNG : Lợi dụng cơ hội để làm việc xấu.
THƯƠNG CON NGON CỦA : Chịu tốn kém nhiều vì thương yêu lo lắng cho tương lai các con.
TRAI ANH HÙNG, GÁI THUYỀN QUYÊN : Đôi trai gái xứng đôi.
TRAI TỨ CHIẾNG, GÁI GIANG HỒ : Trai gái đã trải qua nhiều cuộc tình ái và có cuộc sống nay đây mai đó trước khi gặp nhau.
TRÁNH ĐẦU PHẢI TAI : Rủi ro, không thoát khỏi tai họa.
TRÂU CÀY NGỰA CỠI : Có cuộc sống sung túc, phong lưu.
TRÊN ĐE DƯỚI BÚA : Ở vào thế bị kìm kẹp, thúc ép từ nhiều phía.
TREO ĐẦU DÊ BÁN THỊT CHÓ : Bịp bợm giả danh, giả hiệu cái tốt đẹp để làm điều xấu xa.
TRÓI GÀ KHÔNG CHẶT : Yếu đuối, ốm o, kém cỏi.
TRỜI SẦU ĐẤT THẢM : Trời đất âm u gây cảm giác sầu thảm.
TRỜI SINH VOI SINH CỎ : Tự thân sinh ra đời của sự vật, con người đều có điều kiện để tồn tại, phát triển.
TRỨNG KHÔN HƠN VỊT : Trẻ con hay người ít tuổi dám dạy khôn người từng trải, người lớn tuổi hơn.
VẦN U
U MÊ ÁM CHƯỚNG : Ngu muội tin theo hay làm theo 1 cách mù quáng.
UNG DUNG TỰ TẠI : Thư thái, bình tĩnh, không nôn nóng và phiền muộn.
ỨNG KHẨU THÀNH THI : Có tài làm thơ rất nhanh.
UỐNG MÁU ĂN THỀ : Thề thốt chung thủy với nhau đến cùng.
UỐNG NƯỚC KHÔNG CHỪA CẶN : Tham lam, không biết san sẻ cho ai.
UY VŨ BẤT NĂNG KHUẤT : Không chịu khuất phục trước uy quyền.
ÚY TỬ THAM SINH : Tham sống sợ chết.
VẦN V
VẠ MỒM VẠ MIỆNG : Tai vạ mắc phải do ăn nói không thận trọng.
VẠCH LÁ TÌM SÂU : Bới móc, tìm kiếm khuyết điểm của người khác.
VAI GÁNH TAY CUỐC : Làm ăn vất vả, lam lũ.
VẠN SỰ KHỞI ĐẦU NAN : Mọi việc bắt đầu bao giờ cũng đều khó khăn.
VẠN THẾ TRƯỜNG TỒN : Tồn tại mãi mãi.
VẮNG TRĂNG CÓ SAO : Vắng người này thì có người khác thay, không thiếu gì người.
VÀO LỖ TAI RA LỖ MIỆNG : Có tính không kín đáo, nghe gì nói ngay ra cho người khác biết.
VẬT KHINH HÌNH TRỌNG : Vật nhỏ, quà biếu ít giá trị nhưng lòng nhiều, có ý nghĩa lớn.
VẮT CHANH BỎ VỎ : Khi dùng người thì bòn rút hết sức lực, trí tuệ rồi sau đó ruồng bỏ, loại đi.
VẼ RẮN THÊM CHÂN : Vẽ vời, làm những chuyện rắc rối, phiền toái, thêu dệt chuyện để vu khống.
VIỆC NGƯỜI THÌ SÁNG, VIỆC MÌNH THÌ QUÁNG : Giúp việc cho người thì tốt, còn việc của mình thì lại thiếu sáng suốt, dễ sai lầm.
VIỆC NHÀ THÌ NHÁC, VIỆC CHÚ BÁC THÌ SIÊNG : Lười biếng đối với việc nhà nhưng nhiệt tình với công việc của người khác.
VÔ CÔNG RỖI NGHỀ : Thất nghiệp, nhàn rỗi, lêu lổng làm phiền người.
VÔ KẾ KHẢ THI : Không còn cách gì để giải quyết, hết sách, hết nước.
VÔ THƯỞNG VÔ PHẠT : Không có lợi mà cũng chẳng có hại.
VƠ NĂM GẮP MƯỜI : Tham lam, vơ vét, thu vén cho riêng mình.
VỢ CHỒNG ĐẦU ẤP TAY GỐI : Vợ chồng thương yêu gắn bó khăng khít.
VỢ DẠI CON THƠ : Có hoàn cảnh khó khăn, vợ không khôn ngoan tháo vát, con thì thơ ngây.
VONG ƠN BỘI NGHĨA : Sống bội bạc, không ơn nghĩa.
VÔ CÔNG BẤT THỌ LỘC : Không làm hay không có thành quả gì thì sẽ không được hưởng
VUI NHƯ MỞ HỘI : Cảnh vui vẻ, tưng bưng náo nhiệt ví như ngày hội.
VUI THÚ ĐIỀN VIÊN : Tìm thú vui nơi thôn dã, ruộng vườn.
VUỐT GIẬN LÀM LÀNH : Không còn bực bội, tức giận nhau nữa.
VẦN X
XANH NHƯ LÁ, BẠC NHƯ VÔI : Vô ơn, bạc nghĩa, sống thiếu tình người.
XẬP XÍ XẬP NGẦU : Gian lận, tính toán không rành mạch để bớt xén người khác.
XẤU CHÀNG HỔ AI : Người thân làm điều xấu bị chê cười thì mình cũng hổ thẹn.
XE CHỈ BUỘC TAI : Xin chừa sẽ không bao giờ kết bạn với kẻ xấu.
XÉ RUỘT XÉ GAN : Đau đớn, xót xa đến nhức nhối gan ruột.
XỎ LÁ BA QUE : Lừa dối, gian lận một cách đểu cáng để kiếm lợi lộc.
XÔI HỎNG BỎNG KHÔNG : Mất tất cả, mất trắng, không được gì cả.
XUÂN BẤT TÁI LAI : Mùa xuân không trở lại, tuổi trẻ qua đi sẽ không quay lại được.
XUÂN THU NHỊ KỲ : Chỉ có một đôi lần trong năm.
XUI TRẺ ĂN CỨT GÀ : Xui giục, bày vẽ làm điều dại dột.
XƯNG HÙNG XƯNG BÁ : Tự coi mình có quyền hành, lãnh đạo một vùng, một nhóm đảng nào đó.
XUÔI CHÈO MÁT MÁI : Bình lặng, suôn sẻ trong công việc, sự nghiệp.
XƯƠNG BỎ RA, DA BỌC LẤY : Những người anh em ruột thịt không nỡ bỏ nhau mà phải đùm bọc, che chở trong hoạn nạn.
VẦN Y
YÊU NHAU CHÍN BỎ LÀM MƯỜI : Nhân nhượng, không cố chấp, bò qua cho nhau để giữ thân tình.
YÊU TRỘM NHỚ THẦM : Yêu thầm kính trong lòng, không dám thố lộ ra.
Trần Văn Giang (Sưu tầm)